{SLIDE}

Valgesic 10mg Medisun 6 vỉ x 10 viên - Tăng sản lượng thận ở trẻ

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
18766
Thương hiệu:
Medisun
Giá bán lẻ:
Liên hệ

Tìm đối tác kinh doanh

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 HCM: 0937581984

Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 60 viên
Thương hiệu Medisun
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Hydrocortisone: 10mg

Công dụng (Chỉ định)

Corticosteroid

  • Sử dụng như liệu pháp thay thế trong tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.
  • Trước phẫu thuật, trong chấn thương nghiêm trọng ở trẻ em bị suy thượng thận hoặc nghi ngờ vỏ thượng thận hạn chế tiết hormon.

Liều dùng

  • Liều dùng phải được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân.

Điều trị thay thế

Trẻ em:

  • Trong suy thượng thận mạn tính, liều khoảng 0,4 - 0,8 mg/kg/ngày chia thành 2 hay 3 lần/ngày, điều chỉnh theo nhu cầu của từng trẻ.
  • Ở bệnh nhân cần điều trị thay thế, liều hàng ngày nên chia thành hai lần. Liều đầu tiên vào buổi sáng nên cao hơn liều thứ hai vào buổi tối, để bắt chước nhịp bài tiết của cortisol trong cơ thể.

Sử dụng trong chấn thương nghiêm trọng ở trẻ em bị suy thượng thận hoặc nghi ngờ vỏ thượng thận hạn chế tiết hormon

Trẻ em:

  • Liều thường cao hơn so với khi sử dụng trong suy thượng thận mạn tính và nên được chọn phù hợp với tình trạng lâm sàng. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu để có thể điều chỉnh liều phù hợp, bao gồm những thay đổi tình trạng lâm sàng do bệnh thuyên giảm hoặc nặng hơn, đáp ứng của thuốc đối với từng bệnh nhân và ảnh hưởng của stress (ví dụ: Phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương). Khi stress có thể cần tăng liều tạm thời.

Sử dụng trước phẫu thuật

  • Bác sĩ gây mê phải được thông báo nếu bệnh nhân đang dùng corticosteroid hoặc trước đây đã dùng corticosteroid.
  • Khi phải ngừng điều trị dài hạn, nên giảm liều dần dần trong vài tuần hoặc tháng, tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
  • Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể và dùng liều sinh lý 1 lần duy nhất vào buổi sáng, hoặc dùng cách ngày 1 lần duy nhất vào buổi sáng. Cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên để chuẩn độ liều phù hợp.
  • Thường xuyên kiểm tra bệnh nhân để điều chỉnh lại liều khi cần thiết.

Cách dùng

  • Thuốc Valgesic 10mg dùng đường uống.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Không có thuốc giải độc điển hình. Quá liều có thể gây buồn nôn và nôn, giữ natri và nước, tăng đường huyết và có thể xuất huyết tiêu hóa.

Xử trí:

  • Điều trị triệu chứng, dùng cimetidin (200 - 400 mg tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 6 giờ) hoặc ranitidin (50 mg tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 6 giờ) có thể được dùng để ngăn ngừa xuất huyết tiêu hóa.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Quên liều

  • Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với hydrocortison hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Chống chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn bao gồm nhiễm khuẩn toàn thân khi mà chưa tiến hành điều trị nhiễm khuẩn.
  • Liều cao corticosteroid làm giảm đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin. Do đó không nên dùng đồng thời vắc xin sống với corticosteroid.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn có thể dự đoán, trong đó có sự tương quan giữa ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận với hiệu lực tương đối của thuốc, liều, thời gian dùng và thời gian điều trị.

Tác dụng không mong muốn đặc biệt có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều.

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất như sau:

  • Rất thường gặp (≥ 1/10);
  • Thường gặp (≥ 1/100,<1/10);
  • Ít gặp (≥ 1/1.000,<1/100);
  • Hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1.000);
  • Rất hiếm gặp (< 1/10.000);
  • Chưa rõ tần suất - không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có.
Hệ cơ quan Tần suất Tác dụng không mong muốn
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng Chưa rõ Nhiễm khuẩn1, nhiễm nấm Candida
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Chưa rõ Tăng bạch cầu
Rối loạn miễn dịch Chưa rõ Quá mẫn bao gồm sốc phản vệ
Rối loạn nội tiết Chưa rõ Ức chế trục dưới đồi- tuyến yên – thượng thận, mặt cushing
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Chưa rõ Giữ natri và nước, hạ kali máu, nhiễm kiềm hạ kali máu, giảm dung nạp carbohydrat với tăng nhu cầu với các thuốc điều trị đái tháo đường, làm mất cân bằng protein và calci và tăng sự thèm ăn
Rối loạn tâm thần Chưa rõ Hưng phấn, sự lệ thuộc tâm lý, trầm cảm, mất ngủ và làm nặng thêm tình trạng tâm thần phân liệt. Tình trạng động kinh nặng thêm, tâm trạng chán nản và dễ tổn thương và ý nghĩ tự sát, hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, rối loạn hành vi, khó chịu, lo âu, rối loạn giấc ngủ, lú lẫn và mất trí nhớ2
Rối loạn thị giác Chưa rõ Tăng áp lực nội nhãn, tăng nhãn áp, phù gai thị, đục thủy tinh thể bao sau, loạn thị hoặc mỏng giác mạc, làm trầm trọng thêm các bệnh về mắt do virus hoặc nấm, mờ mắt
Rối loạn tim Chưa rõ Vỡ cơ tim sau khi mới bị nhồi máu cơ tim
Rối loạn mạch máu Chưa rõ Tăng huyết áp, thuyên tắc huyết khối
Rối loạn tiêu hóa Chưa rõ Khó tiêu, loét dạ dày tá tràng với thủng và xuất huyết, đầy bụng, loét thực quản, viêm tụy cấp, buồn nôn
Rối loạn da và mô dưới da Chưa rõ Teo da, rạn da, mụn trứng cá, giãn mao mạch, rậm lông ở nữ
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Chưa rõ Bệnh cơ, loãng xương, nứt xương sống và xương dài, hoại tử mạch máu, đứt gân
Rối loạn sinh sản Chưa rõ Kinh nguyệt không đều, vô kinh
Rối loạn chung và tại vị trí điều trị Chưa rõ Suy nhược, mệt mỏi
Chấn thương, ngộ độc và biến chứng Không rõ tần suất Nứt gân, bầm tím
Xét nghiệm Không rõ tần suất Tăng cân
  • Tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn với việc ức chế các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng, nhiễm khuẩn cơ hội và tái phát lao không hoạt động.
  • Phản ứng thường gặp và có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Ở người lớn, tần suất phản ứng nặng đã được ước tính là 5-6%. Ảnh hưởng tâm lý đã được báo cáo về việc ngừng corticosteroid.

Trẻ em:

  • Ức chế tăng trưởng ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên, tăng áp lực nội sọ với phù gai thị ở trẻ em, thường sau khi ngưng điều trị.

Triệu chứng cai thuốc:

  • Việc giảm liều corticosteroid quá nhanh sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thận cấp, hạ huyết áp và tử vong (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Hội chứng cai thuốc cũng có thể xảy ra gồm triệu chứng: Sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, các nốt da ngứa và giảm cân.

Tương tác với các thuốc khác

  • Một số barbiturat (như phenobarbital) và phenytoin, rifampicin, rifabutin, primidon,
    carbamazepin và aminoglutethimid có thể làm tăng chuyển hóa và giảm tác dụng của corticosteroid.
  • Điều trị cùng với các chất ức chế CYP3A, bao gồm các sản phẩm chứa cobicistat, sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn toàn thân. Không nên dùng đồng thời trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ, trong trường hợp này bệnh nhân cần được theo dõi các tác dụng không mong muốn khi dùng corticosteroid toàn thân.
  • Mifepriston có thể làm giảm tác dụng của corticosteroid trong 3 - 4 ngày.
  • Erythromycin và ketoconazol có thể ức chế chuyển hóa corticosteroid.
  • Ketoconazol đơn độc có thể ức chế tổng hợp corticosteroid thượng thận và có thể gây suy thượng thận khi ngừng corticosteroid.
  • Ritonavir có thể làm tăng nồng độ hydrocortison trong huyết tương.
  • Oestrogen và các biện pháp tránh thai đường uống khác làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương, và có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc tránh thai đường uống hoặc ngừng chế độ liều ổn định.
  • Tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng của somatropin có thể bị ức chế khi dùng đồng thời với corticosteroid.
  • Tác dụng mong muốn của thuốc hạ đường huyết (bao gồm insulin), thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu bị giảm bởi corticosteroid.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Ức chế tuyến thượng thận:

  • Teo vỏ thượng thận xảy ra khi điều trị kéo dài và có thể tồn tại sau khi ngừng điều trị nhiều năm. Khi ngừng corticosteroid sau khi điều trị kéo dài, phải giảm liều từ từ để tránh suy thượng thận cấp tính trong vài tuần hoặc vài tháng tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị. Trong thời gian điều trị dài hạn, nếu bệnh tái phát, có chấn thương hoặc phải làm thủ thuật phẫu thuật thì cần tăng liều tạm thời. Nếu các corticosteroid đã được ngừng sau khi điều trị kéo dài, nếu cần vẫn có thể được dùng lại tạm thời.
  • Bệnh nhân nên có bệnh án chi tiết khi điều trị bằng corticosteroid để có hướng dẫn rõ ràng về các biện pháp phòng ngừa cần thực hiện để giảm thiểu rủi ro và cung cấp thông tin chi tiết về người kê đơn, thuốc, liều lượng và thời gian điều trị.

Tác dụng chống viêm/ức chế miễn dịch và nhiễm khuẩn:

  • Ức chế đáp ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm khuẩn và tăng mức độ nghiêm trọng. Các biểu hiện lâm sàng thường là nhiễm khuẩn không điển hình và nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết và lao có thể bị che lấp và có thể đạt đến giai đoạn tiến triển trước khi được phát hiện. Nhiễm khuẩn mới có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng thuốc.
  • Corticosteroid có thể kích hoạt bệnh lỵ amip hoặc nhiễm giun lươn tiềm ẩn hoặc làm bệnh trầm trọng thêm. Vì vậy cần điều trị khỏi lỵ amip và nhiễm giun lươn tiềm ẩn hoặc hoạt động trước khi bắt đầu corticosteroid ở bất kỳ bệnh nhân nào có nguy cơ hoặc có triệu chứng gợi ý mắc một trong hai bệnh trên.

Cần thận trọng ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch:

  • Bệnh nhân bị thủy đậu nên được quan tâm đặc biệt vì bệnh này có thể gây tử vong ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ em dùng hydrocortison) mà không rõ tiền sử đã mắc bệnh thủy đậu hay chưa nên tránh tiếp xúc với người bị thủy đậu hoặc herpes zoster. Nếu tiếp xúc, nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp. Việc tiêm globulin miễn dịch varicella/zoster (varicella/zoster immunoglobulin - VZIG) để tạo miễn dịch thụ động là cần thiết ở bệnh nhân phơi nhiễm thủy đậu mà chưa có miễn dịch và đang dùng corticosteroid toàn thân hoặc đã sử dụng trong vòng 3 tháng trước đó; nên tiêm trong vòng 10 ngày sau khi phơi nhiễm với thủy đậu. Nếu người bệnh được chẩn đoán mắc thủy đậu, cần điều trị khẩn cấp. Không nên ngừng corticosteroid trong trường hợp này và có thể cần tăng liều.
  • Bệnh nhân nên được chăm sóc đặc biệt để tránh tiếp xúc với bệnh sởi và cần được tư vấn y tế ngay lập tức nếu phơi nhiễm sởi. Dự phòng bằng tiêm bắp globulin miễn dịch có thể cần thiết Không nên tiêm vắc xin sống cho người bị suy giảm miễn dịch do dùng liều cao corticoste roid. Có thể dùng vắc xin chết hoặc giảm độc lực mặc dù tác dụng của chúng có thể bị suy giảm.
  • Corticosteroid nên được sử dụng thận trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu có khả năng xảy ra thủng, áp xe hoặc nhiễm khuẩn gây mủ khác, viêm túi thừa; dính ruột; loét dạ dày tá tràng hoạt động hoặc tiềm ẩn.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

  • Khả năng qua nhau thai của các corticosteroid khác nhau giữa các loại thuốc, tuy nhiên cortison dễ dàng qua hàng rào nhau thai.
  • Việc sử dụng các corticosteroid ở động vật có thai có thể gây ra những bất thường trong quá trình phát triển của bào thai bao gồm hở hàm ếch, chậm phát triển trong tử cung và tác động lên sự tăng trưởng và phát triển của não. Không có bằng chứng cho thấy corticosteroid làm tăng tỷ lệ mắc các bất thường bẩm sinh, chẳng hạn như hở hàm ếch/môi ở người.
  • Tuy nhiên, khi dùng trong thời gian dài hoặc dùng liên tục trong thời kỳ mang thai, corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ chậm phát triển trong tử cung. Về mặt lý thuyết, suy tuyến thượng thận có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu trước khi sinh có phơi nhiễm corticosteroid nhưng thường tự hết sau khi sinh và hiếm có biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng. Như các loại thuốc khác, corticosteroid chỉ nên được kê đơn khi lợi ích cho mẹ và con lớn hơn nguy cơ. Tuy nhiên, nếu cần phải sử dụng corticosteroid, bệnh nhân có thai có thể được điều trị như người bình thường.

Thời kỳ cho con bú:

  • Các corticosteroid được bài tiết qua sữa mẹ, mặc dù không có dữ liệu cho hydrocortison. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng liều cao corticosteroid toàn thân trong thời gian dài có thể có bị ức chế thượng thận ở các mức độ khác nhau. Các bà mẹ đang uống liều corticosteroid sinh lý không nên cho con bú. Bất kỳ điều trị nào của mẹ cũng nên được ghi chép cẩn thận trong hồ sơ y tế của trẻ sơ sinh để hỗ trợ theo dõi.

Khả năng sinh sản:

  • Bệnh nhân suy thượng thận có thể bị giảm thăng bằng, nhưng không có dấu hiệu cho thấy hydrocortison ở liều điều trị thay thế sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Hydrocortison có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mệt mỏi và chóng mặt đã được báo cáo.
  • Suy tuyến thượng thận không được điều trị và điều trị thay thế kém có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Bảo quản

  • Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.


**** Một số sản phẩm trên Website không hiển thị giá chúng tôi chỉ chia sẻ thông tin tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.  Chúng tôi không bán lẻ thuốc trên Online.

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về Nhà Thuốc Hà Nội
Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0909 54 6070

Back to top